Sữa cho năm đầu đời

Sữa mẹ là khởi đầu tốt nhất cho trẻ

Tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến nghị nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tiên, sau đó cho con bú kết hợp với ăn bổ sung. Sữa công thức và thức ăn bổ sung cho trẻ trong năm tuổi đầu tiên này chiếm vai trò vô cùng quan trọng với sức khỏe lâu dài của trẻ.

Sữa công thức sữa: Thành phần và phân loại

Phân loại theo luật

Thực phẩm dành cho trẻ sơ sinh thuộc pham vi điều chỉnh của Quy định EC 609/2013. Tất cả các sản phẩm phải tuân thủ các yêu cầu pháp lý về thành phần năng lượng và chất dinh dưỡng. Trên thực tế, có nhiều loại sữa công thức khác nhau kết hợp phong phú các thành phần này với các thành phần tùy chọn như axit béo không bão hòa đa chuỗi dài (LCP), chất xơ hoặc lợi khuẩn.

Phân loại sữa công thức theo độ tuổi 

  • Sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh (Infant formulae): Dành cho trẻ từ khi mới sinh.
  • Sữa công thức tiếp theo (Follow-on formulae): Dành cho trẻ ăn bổ sung sau 6 tháng.

Sữa công thức tiếp theo được điều chỉnh theo nhu cầu của trẻ lớn hơn, đặc biệt các khoáng chất, sắt và canxi với hàm lượng có thể cao hơn đáng kể so với sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh. Hơn nữa, các công thức tiếp theo có tỷ lệ casein-whey phù hợp, giúp cải thiện cảm giác no.

Bảng dưới đây minh họa các đặc điểm của sữa mẹ, sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh, sữa công thức tiếp theo và sữa bò. Hàm lượng năng lượng và protein của sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh (số 1) và sữa công thức tiếp theo (số 2) chỉ khác biệt chút ít. Tuy nhiên, sữa công thức tiếp theo có thể chứa các loại carbohydrate khác ngoài tinh bột như saccharose hoặc fructose. Ngoài ra, hương liệu cũng có thể được thêm vào. Tuy nhiên, HiPP lựa chọn không sử dụng bất kỳ thành phần nào như vậy để không ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển vị giác của trẻ sơ sinh.

Sữa mẹ – Sữa công thức – Sữa bò có gì khác biệt?

  Sữa mẹ Sữa công thức số 1 Sữa công thức số 2 Sữa bò
Năng lượng (kcal/100ml) 66-69 (sữa già) 60-70 60-70 66
Tỷ lệ đạm (casein : whey) ~ 40 : 60 ~ 40 : 60 ~ 60 : 40 ~ 80 : 20
Carbohydrate Lactose Lactose & tùy chọn lên đến 2g/100ml tinh bột Lactose & tùy chọn lên đến 2g/100ml tinh bột hoặc carbs khác Lactose
Độ tuổi bắt đầu Từ khi sinh Từ khi sinh là thực phẩm duy nhất Từ 6 tháng kết hợp với ăn dặm Từ 1 tuổi
Lượng uống Theo yêu cầu Theo yêu cầu Trẻ cần khoảng 5 bữa/ngày. Mỗi bữa ăn dặm thay thế một bữa sữa Khoảng 300ml/ngày. Trong năm đầu, có thể sử dụng 200ml để chuẩn bị bữa ăn – không phải đồ uống

Những điều cần lưu ý khi pha sữa

Nước phù hợp

Sử dụng nước máy sạch, đạt chất lượng nước uống. Cảnh báo! Trong các trường hợp đường ống dẫn, khu vực có mức uranium cao (>10 hoặc 15 µg/l), giếng sinh hoạt, bộ lọc nước hoặc bình đun không được kiểm soát, nước máy không phù hợp. Nếu cần, cha mẹ nên hỏi chất lượng nước tại các nhà máy nước địa phương và nếu có nghi ngờ, nên lấy mẫu để phân tích.

Các lựa chọn thay thế cho nước máy là nước đóng chai hoặc nước suối đặc biệt dành cho trẻ em có ghi dòng chữ "thích hợp để pha sữa công thức" trên bao bì.

Chuẩn bị theo hướng dẫn: Luôn pha khẩu phần mới, chính xác bằng cách sử dụng thìa đong kèm theo, cho ăn ngay và đổ đi phần ăn thừa.

Thành phần chức năng

Ngoài các thành phần bắt buộc, các thương hiệu cao cấp cũng thường thêm các thành phần chức năng tùy chọn như axit béo không bão hòa đa chuỗi dài (LCP) cũng như chất xơ và lợi khuẩn. Những thành phần này cũng có thể được tìm thấy trong sữa mẹ, đó là lý do tại sao chúng cũng có thể được sử dụng trong các sữa công thức hiện đại với điều kiện là sự an toàn và lợi ích của những thành phần này đã được khoa học chứng minh. Ví dụ, ESPGHAN yêu cầu bằng chứng như vậy đối với chất xơ và lợi khuẩn.

Chất xơ và lợi khuẩn có ảnh hưởng tích cực đến hệ vi khuẩn đường ruột. Tiếp theo đó, hệ vi khuẩn đường ruột khỏe mạnh sẽ hỗ trợ hệ thống miễn dịch chưa được phát triển đầy đủ của trẻ nhỏ.

Các chuyên gia cũng khuyến nghị sử dụng LCP trong sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh vì chúng hỗ trợ sự phát triển về nhận thức cũng như thị giác của trẻ.

HiPP ORGANIC COMBIOTIC®, sử dụng lợi khuẩn L. fermentum®, được phân lập gốc từ sữa mẹ và chất xơ galacto-oligosaccharides (GOS) có nguồn gốc từ lactose. Sự an toàn và lợi ích của kết hợp của cả hai thành phần đã được hai nghiên cứu riêng biệt thực hiện và xác nhận. Lợi ích đã được chứng minh của sữa dành cho trẻ sơ sinh cũng như sữa công thức tiếp theo là giảm đáng kể nhiễm trùng đường tiêu hóa khi so sánh với nhóm đối chứng.

1 Braegger et al. JPGN 2011; 52: 238-50 (ESPGHAN= European Society for Pediatric  Gastroenterology, Hepatology and Nutrition).
2 Koletzko et al. J Perinat Med 2008; 36: 5-14.
3 Maldonado et al. JPGN 2012; 54: 55-61; Gil-Campos et al Pharm Res 2012; 65: 231-238.

Không thử nghiệm trên chế độ ăn của trẻ!

Các loại sữa thay thế từ thực vật (ví dụ: thức uống từ ngũ cốc) hoặc sữa từ các động vật khác không phù hợp với trẻ sơ sinh.

  • Hàm lượng protein cao trong sữa động vật gây áp lực cho thận còn non nớt của trẻ sơ sinh.
  • "Sữa" từ thực vật có thành phần dinh dưỡng không cân bằng.

Tại sao nên cho trẻ uống sữa công thức tiếp theo?

Sữa công thức tiếp theo được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ trong độ tuổi ăn dặm

  • Thành phần năng lượng theo nhu cầu – Sữa công thức tiếp theo theo quy định của EU phải tuân thủ yêu cầu theo luật định giống như sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh là 60-70 kcal/100ml.
  • Sữa công thức tiếp theo là nguồn cung cấp sắt chính trong 6 tháng tuổi tiếp theo hay nửa sau của năm đầu đời.
  • Dự trữ sắt của trẻ sơ sinh được sử dụng hết trong sáu tháng đầu tiên.
  • Trẻ sơ sinh phải hấp thụ nhiều sắt hơn trong nửa sau của năm đầu tiên so với nửa đầu năm tiếp theo.

Sữa công thức HiPP 2 chứa gấp đôi lượng sắt so với HiPP 1.

  • Nguồn cung cấp sắt đặc biệt quan trọng đối với trẻ sơ sinh trong sáu tháng đầu đời.
  • Sữa công thức tiếp theo đóng góp đáng kể vào lượng canxi hấp thụ trong độ tuổi ăn dặm.

Sữa công thức HiPP 2 chứa hơn 40% canxi so với HiPP 1.

 

Thông tin khoa học HiPP